Vòng bi hay còn gọi là bạc đạn chỉ là tên gọi của các loại ổ lăn , để phân biệt với “bạc dầu” (là loại ổ trượt) . Sở dĩ có tên gọi như vậy là vì bên trong các ổ trượt này có các “cục đạn” (hình cầu hoặc hình trụ thằng hoặc trụ côn) nhằm tạo ma sát lăn cho ổ trượt . Ma sát lăn này có độ lớn nhỏ hơn nhiều (và chế độ bôi trơn cũng dễ dàng hơn nhiều) so với ổ trượt . Việc hư vòng bi (bạc đạn), nếu không được thay thế sẽ làm hỏng các bộ phận liên quan như làm xe nặng hơn, làm hỏng mòn trục hoặc có thể làm hỏng nồi vòng bi.
Vòng các chính là thứ có tác dụng là dùng để định vị viên bi tại những khoảng cách cố định giữa các rãnh bi. Thông thường thì sẽ có 3 loại chính, đó là vòng cách bằng thép, bằng đồng và bằng nhựa.
Tùy vào từng chất liệu của vòng cách nên chúng sẽ có những ưu và nhược điểm khác nhau. Trong công việc cũng vậy, tùy vào ứng dụng cụ thể mà người dùng sẽ có các cách chọn loại vòng cách phù hợp.
Mỗi loại ổ lăn đều được in những ký tự và các con số khác nhau. Tùy vào nhà sản xuất và các đặc tính riêng biệt của ổ lăn mà những ký tự và con số này được in khác nhau nhưng đều phải dựa trên những nguyên tắc khoa học chung mà tất cả các nhà sản xuất đều phải tuân thủ. Nguyên tắc này là thống nhất trên toàn thế giới giúp chúng ta luôn lựa chọn được đúng loại ổ lăn tuy là của các hãng khác nhau. Có thể chia các thông số này làm 2 phần: Thông số thương mại và thông số kỹ thuật. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu ý nghĩa của các thông số kỹ thuật.
3.1 Ý nghĩa về kích thước
Hai con số sau cùng chỉ đường kính trong của ổ lăn có từ 0 – 99(20mm<D<5000). Một số loại ổ lăn có kích thước siêu lớn thì đường kính trong sẽ lớn hơn 5000mm. Một số loại vòng bi dùng trong các máy móc micro thì đường kính trong có thể nhỏ hơn 20mm.
Đối với ổ lăn có kích thước nằm trong khoảng 20 đến 5000 thì hai con số này bằng 1/5 đường kính trong, nghĩa là nếu nhân 2 con số này với 5 thì ta sẽ được trị số đường kính trong.
Đối với những ổ lăn có đường kính trong từ 10 đến 20mm, kí hiệu như sau:
Đường kính trong |
10 |
12 |
15 |
17 |
Kí hiệu |
00 |
01 |
02 |
03 |
Ví dụ: ổ lăn có thông số là 6307-2z/c3
Đường kính trong của ổ lăn sẽ là: 7x5 = 35mm
Như vậy trong trường hợp này nếu đường kính trong là 10, 12, 15, 17 thì sẽ kí hiệu là 6300-2z/c3, 6301-2z/c3, 6302-2z/c3, 6303-2z/c3
2 - Ý nghĩa về mức độ chịu tải của ổ lăn
Con số thứ 3 tính từ phải sang trái có ý nghĩa như sau:
Kí hiệu 1 hoặc 7 : chịu tải đặc biệt nhẹ
Ký hiệu số 2 : chịu tải nhẹ
Ký hiệu số 3 : chịu tải trung bình
Ký hiệu số 4 : chịu tải nặng
Ký hiệu số 5 : chịu tải đặc biệt nặng
Ký hiệu số 6 : chịu tải trung bình như 3 nhưng dày hơn
Ký hiệu số 8 hoặc 9 : chịu tải siêu nhẹ
Như vậy trong ví dụ trên thì vòng bi có thông số 6307-2z/c3 là vòng bi chịu được tải trung bình.
3 - Ý nghĩa về phân loại ổ lăn
Con số thứ 4 từ phải sang trái có ý nghĩa như sau:
Ký hiệu số 0 : ổ bi đỡ 1 dãy
Ký hiệu số 1 : ổ bi đỡ lòng cầu hai dãy
Ký hiệu số 2 : ổ đũa trụ ngắn đỡ
Ký hiệu số 3 : ổ đũa đỡ lòng cầu hai dãy
Ký hiệu số 4 : ổ kim hoặc ổ đũa trụ dài
Ký hiệu số 5 : ổ đũa trụ xoắn đỡ
Ký hiệu số 6 : ổ bi đỡ chặn
Ký hiệu số 7 : ổ đũa côn
Ký hiệu số 8 : ổ bi chặn, ổ bi chặn đỡ
Ký hiệu số 9: ổ đũa chặn, ổ đũa chặn đỡ
Như vậy vòng bi trong ví dụ trên là vòng bi đỡ chặn (chịu được chủ yếu là lực hướng kính và một phần nhỏ lực hướng trục), đây là loại vòng bi rất thông dụng.
4 - Ý nghĩa về kết cấu
Con số thứ 5 từ phải sang trái có ý nghĩa như sau:
3 |
Bi đũa trụ ngắn một dãy,vòng chặn trong không có gờ chắn |
4 |
Giống như số 3 nhưng vòng chặn trong có gờ chắn |
5 |
Có một rãnh để lắp vòng hãm định vị ở vòng chắn ngoài |
6 |
Có một long đen chặn dầu bằng thép lá |
8 |
Có hai long đen chặn dầu bằng thép lá |
9 |
Bi đũa hình trụ ngắn 1 dãy, ở vòng trong có 1 vành chặn các con lăn |
Đối với những kiểu ổ không có những đặc điểm về cấu tạo thì không cần thông số này.
Ngoài ra ta còn thấy các thông số tiếp vị ngữ:
Tiếp vị ngữ |
Khe hở |
C1 |
Nhỏ hơn c2 |
C2 |
Nhỏ hơn tiêu chuẩn |
CN |
Khe hở tiêu chuẩn |
C3 |
Lớn hơn khe hở tiêu chuẩn |
C4 |
Lớn hơn khe hở c4 |
C5 |
Lớn hơn khe hở c5 |
Còn có thể có các kí hiệu như sau:
- RS(rubber shield) : phớt tiếp xúc bằng cao su tổng hợp có hoặc không vòng lõi thép gia cố lắp một bên ổ lăn.
- 2RS : Phớt tiếp xúc bằng cao su tổng hợp có hoặc không vòng lõi thép gia cố, lắp hai bên ổ lăn.
- RS1 : Phớt tiếp xúc bằng cao su tổng hợp Acrylonitrile Butadiene(NBR), có tấm thép gia cố lắp một bên ổ lăn.
- 2RS1 : RS1 lắp hai bên ổ lăn.
- Z : Nắp chặn bằng thép dập lắp một bên ổ lăn.
- 2Z : nắp chặn bằng thép dập lắp 2 bên ổ lăn.
Như vậy vòng bi trong ví dụ 6307-2z/c3 : là vòng bi có khe hở lớn hơn khe hở tiêu chuẩn một bậc và có nắp chặn bằng thép dập.