- Đặc tính chống ăn mòn cao, hạn chế tình trạng ăn mòn các chi tiết kim loại trong hệ thống.
- nhiệt độ hoạt động đa dạng, với cùng một cấp độ nhớt ISO VG thì ENEOS có chỉ số độ nhớt động học, nhiệt độ chớp cháy cốc hở cao hơn và nhiệt độ đông đặc thấp hơn so với các loại dầu khác. Vì vậy dầu ENEOS có thể sử dụng ở trong phạm vi nhiệt độ rộng và bảo quản ở điều kiện nhiệt độ cao hơn.
- Khả năng chống gỉ vượt trội nhờ có lớp chống ăn mòn.
- Độ ổn định nhiệt cao và chống ô xy hóa trong những điều kiện hoạt động khắc nghiệt nhất của máy móc.
- Chống tạo bọt hiệu quả, ngăn không khí lẫn trong dầu làm phá hỏng màng dầu bôi trơn nhờ các chất phụ gia có trong dầu.
- Có tính ổn định cắt cao, nên độ nhớt động học ít thay đổi trong suốt quá trình sử dụng, vì vậy tuổi thọ của dầu ENEOS cao hơn
Nhiều người thường thắc mắc các chỉ số như SAE 20W-40 rồi API SF, SG…. được in trên vỏ xô, thùng dầu của ENEOS, trên lốc máy, trên cây thăm dầu nhớt… của máy móc có ý nghĩa gì? Chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu các tiêu chuẩn liên quan tới dầu nhớt sau đây.
- Cấp chất lượng của API cho động cơ chạy xăng là chữ “S” (Service/Spark) đầu ví dụ: SA, SB, SC, SE, SF, SG, … cho đến cấp chất lượng SM (đụng nóc), (hiện tại chỉ có mỗi dầu nhớt dành cho xe hơi mới có cấp chất lượng đụng nóc này. Còn các dầu nhớt thông dụng cho xe máy thường là SF và SG.
- API cho động cơ diesel ký hiệu là chữ “C” (Commercia/Compression) đầu ví dụ: CA, CB, CC, CD, …Người ta vẫn thường gọi chỉ số này là Phẩm chất nhớt hay Cấp nhớt, cấp nhớt càng cao thì phụ gia càng nhiều và cao cấp, đáp ứng các yêu cầu khắc nghiệt của các chi tiết máy xe đời mới.
- Như vậy trên mỗi bao bì dầu nhớt động cơ ở Việt Nam bắt buộc phải ghi tiêu chuẩn API, và sau chữ cái API là hai chữ cái in hoa (Ví dụ : API SG hoặc API CF). Chữ cái đầu tiên là S hay C là chỉ dầu nhớt cho động cơ xăng hay dầu. Chữ cái thứ hai thể hiện cấp chất lượng theo thứ tự tăng dần của bảng chữ cái A,B,C ...Nói như vậy có nghĩa là với động cơ xăng cấp API / SJ có chất lượng cao hơn API / SF, hay với động cơ dầu API / CF sẽ cao hơn API / CD .
Một số trường hợp xuất hiện cả hai nhóm S và C trên cùng một sản phẩm; Ví dụ như API : CD/SF hay API SC/CC . Điều này nói lên rằng sản phẩm có thể sử dụng được cho cả động cơ xăng hoặc động cơ dầu với cấp chất lượng tương đương .
Đây là tiêu chuẩn phân loại theo hệ thống mở. Nghĩa là chất lượng càng phát triển thì chữ cái càng đi về phía cuối bảng chữ cái để đáp ứng những đòi hỏi khắc nghiệt của những động cơ hiện đại hay những quy định về khí thải để bảo vệ môi trường .
- Tiêu chuẩn này do Viện Dầu mỏ Mỹ xác định nên là quy trình nghiêm ngặt và tốn kém. Nhà sản xuất phải trả chi phí từ vài chục ngàn đến vài trăm ngàn đô-la tùy thuộc vào cấp API định đăng ký. Đầu tiên hãng nộp hồ sơ, mẫu dầu và chi phí. Sau đó các mẫu thử nghiệm trên động cơ và xét nghiệm tại phòng thí nghiệm của nhà chế tạo động cơ. Cuối cùng API đánh giá kết quả và cấp chứng chỉ.
+ Sau khi API cấp chứng chỉ thì tên sản phẩm được niêm yết trên website của cơ quan này và nhà sản xuất được quyền in nhãn hiệu chất lượng API lên nhãn bao bì sản phẩm. Một số hãng không đủ khả năng để được API cấp chứng chỉ thì tự đánh giá và tự tuyên bố là đạt tiêu chuẩn API, nhưng không được in nhãn hiệu chất lượng API, Hoặc in giả để đánh lừa người tiêu dùng, như các dòng nhớt tên rất lạ…
+ Để đáp ứng yêu cầu của các loại xe hiện nay, cần lựa chọn các cấp chất lượng càng cao càng tốt như API SL ; SM hay SN , SJ , cho động cơ xăng và API CF-4, API CH-4 hay CI-4 cho động cơ diesel. Các nhà sản xuất thường dùng màu nắp, màu bao bì hay màu nhãn khác nhau cho các sản phẩm có phẩm cấp khác nhau. Tất nhiên có sự chênh lệch về giá cả (nhiều khi là khá lớn) cho các phẩm cấp khác nhau.
- Để dễ hiểu thì các công ty dầu nhớt gắn liền với tiếng Việt cho dễ nhớ là “Độ nhớt”. Độ nhớt phân ra làm 2 loại: đơn cấp và đa cấp.
Ký hiệu SAE 40, SAE 50: độ nhớt giảm nhanh theo nhiệt độ dầu. Ở môi trường Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng loại dầu này. Tuy nhiên, khi máy còn nguội, dầu sẽ hơi đặc và không được bơm tốt lên các chi tiết máy, khả năng giải nhiệt của loại dầu đơn cấp cũng rất kém.
Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy cắt cỏ, máy nông nghiệp, công nghiệp… hay để người sử dụng pha vào các phụ gia đặc biệt.
Ký hiệu SAE 20w-40, SAE 15w-40: độ nhớt của dầu theo nhiệt độ ổn định hơn so với dầu đơn cấp. Hơn nữa, độ loãng của dầu vẫn đảm bảo dù nhiệt độ thấp, do đó việc bơm dầu bôi trơn khi máy “nguội” sẽ tốt hơn…
Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ “W” là loại đa cấp, dùng trong tất cả các mùa. Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W.
Những số đứng trước chữ “W” (còn gọi là thông số đầu) dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở -20ºC, dầu 15W khởi động tốt ở -15ºC.
Các loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thường là loại 5W, 10W, 15W nhưng đa số các sản phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 10W, 15W hay 20W. Mặc dù không có ý nghĩa quan trọng khi khởi động vì thời tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để đạt được các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất phụ gia nên dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 10W, 15W và 20W có mức giá trung bình nên được các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam.
Đứng sau chữ “W” ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại.
Đây là ký hiệu độ nhớt tương đương khi ở nhiệt độ làm việc. Ví dụ với nhớt 10W40, khi ở nhiệt độ thường thì khá loãng, tương đương dầu Sae 10, nhưng ở mặt tiếp xúc các chi tiết máycó nhiệt độ cao, thì nhớt sẽ kéo màng với độ nhớt tương đương dầu Sae 40.
- Xu hướng hiện nay của các nhà chế tạo là khuyến nghị các loại dầu nhớt động cơ đa cấp và có độ nhớt thấp để sử dụng cho các vùng khí hậu khác nhau kể cả ở những nước có khí hậu nhiệt đới.
- JASO T904 được áp dụng cho các động cơ xăng 4 thì, và đặc biệt cho động cơ xe máy. Các tiêu chuẩn JASO T904-MA và MA2 được thiết kế để phân biệt dầu đáp ứng yêu cầu làm việc với bộ ly hợp ướt (“wet clutch”: bộ ly hợp đặt trong dầu và dùng dầu để tản nhiệt & bôi trơn – thường dùng trong xe máy), và JASO T904-MB đáp ứng yêu cầu làm việc với bộ ly hợp khô (“dry clutch”: được hiểu là không nhúng dầu – thường dùng trong xe tay ga và xe ôtô)
- JASO M345 (FA, FB, FC) được áp dụng cho các động cơ xăng 2 thì, và đặc biệt tham chiếu đến việc tạo muội thấp, tính bôi trơn tốt, tẩy rửa cao, ít khói và giảm khí thải.
- Các tiêu chuẩn trên, đặc biệt JASO-MA và JASO-FC, được lập ra cho những yêu cầu ứng dụng dầu nhờn chưa có đặc tả API.
- Dầu nhớt xe máy phân loại theo chuẩn JASO T904 được chia làm 4 cấp: JASO MA, JASO MA1, JASO MA2 and JASO MB. Sự phân loại này dựa trên kế quả kiểm ma sát hộp số (clutch system friction test) theo phương pháp JASO T 904:2006 .
- Để đạt chuẩn JASO, trước hết dầu nhớt phải đáp ứng được một trong các cấp chất lượng dưới đây:
- Tiêu chuẩn của Úc, áp dụng cho các động cơ xăng đời mới, kể cả động cơ cũ dùng dầu nhớt theo tiêu chuẩn cũ.
- GF-5 Giới thiệu từ 10/2010 bắt đầu sử dụng cho xe đời từ 2011 và cả xe cũ. Thiết kế để cải tiến việc bảo vệ pittông không bị đóng cặn và động cơ bị tăng nhiệt độ , kiểm soát nghiêm ngặt việc tạo bùn, hoàn thiện hơn việc tiết kiệm nhiên liệu, tăng cường việc kiểm soát khí thải.
GF-4 , GF-3, GF-2, GF-1 Đã lỗi thời và được thay thế bởi tiêu chuẩn GF-5.
Đây là cấp độ chuẩn châu Âu, tương đương với API của Mĩ nhưng chi tiết hơn. Trong đó A = Xăng, B = Diesel, C = Mức tương thích các chất xúc tác (SAPS thấp: tro sulphate, phốt pho và sulphur).
Không như chuẩn API, chuẩn ACEA phân chia theo hiệu suât và ứng dụng như sau:
A1 tiết kiệm nhiên liệu.
A2 hiệu suất chuẩn (hiện nay không còn được sử dụng).
A3 hiệu suất cao.
A4 chuẩn bị cho các dòng động cơ bơm trực tiếp sẽ xuất hiện sau này.
A5 Kết hợp A1 và A3.
B1 tiết kiệm nhiên liệu.
B2 hiệu suất chuẩn (hiện nay không còn được sử dụng).
B3 hiệu suất cao.
B4 chuẩn bị cho các dòng động cơ bơm trực tiếp sẽ xuất hiện sau này.
B5 Kết hợp B1 và B3/B4.
C1-04 Cho động cơ xăng và Diesel nhẹ dựa trên chuẩn A5/B5-04 SAPS thấp.
C2-04 Cho động cơ xăng và Diesel nhẹ dựa trên chuẩn A5/B5-04 SAPS trung bình.
C3-04 Cho động cơ xăng và Diesel nhẹ dựa trên chuẩn A5/B5-04 SAPS trung bình. HTHS cao hơn cho hiệu năng làm việc tốt hơn…
Đơn giản hơn, chọn nhớt đạt một trong các chuẩn A3/B3, A5/B5 và C3 để có được nhớt chất lượng cao.
- ISO ( International Organization for standardization: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế.
- NLGI (National Lubricating Grease Institute, USA): Viện mỡ nhờn quốc gia Hoa Kỳ.
- NMMA (National Manuafactures Association): Hiệp hội các nhà sản xuất tàu thủy Quốc gia của Mỹ.
- AGMA (Americian Grear Manufacturers Assiciation): Hiệp hội các nhà sản xuất bánh răng/ hộp số Hoa Kỳ.
- ASTM (Americian Society of Testing and Materials): Tổ chức kiểm định và thiết bị Hoa Kỳ.
- EMA (Engine Manufacturers Association): Hiệp hội các nhà sản xuất động cơ Băc Mỹ.
- ICOMA ( International Council Of Marine Industry Associaton): Hội đồng quốc tế của các Hiệp hội công nghiệp Hàng Hải.